Hướng dẫn xếp lương chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Bộ Nội vụ vừa ban hành văn bản gửi UBND các tỉnh, thành để hướng dẫn về việc tuyển dụng, xếp lương công chức chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Theo cơ quan này, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng (có hiệu lực từ ngày 1/7) đã quy định, chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng và trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã đều là công chức.

Đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được bố trí không quá hai phó chỉ huy trưởng, một trợ lý. Ảnh minh họa
Vị trí việc làm chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo định hướng tại Công văn 7415 của Bộ Nội vụ. Các trường hợp này thực hiện việc tuyển dụng theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Nghị định 170/2025, trừ trường hợp đang là cán bộ, công chức.
Số lượng phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định 220/2025.
Cụ thể, đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được bố trí không quá hai phó chỉ huy trưởng, một trợ lý; đơn vị hành chính cấp xã không thuộc đơn vị trọng điểm về quốc phòng bố trí một phó chỉ huy trưởng, một trợ lý.
Đối với việc xếp lương cho chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, trợ lý tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã (mới), Bộ Nội vụ hướng dẫn chia thành 3 nhóm.
Nhóm 1 gồm trường hợp đang xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, viên chức thì tiếp tục được hưởng lương theo ngạch, bậc đã xếp.
Nhóm 2 là các trường hợp đang xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an và cơ yếu; đang xếp lương theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an. Hoặc theo các bảng lương đối với người làm công tác cơ yếu thì thực hiện tương ứng với từng trường hợp theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2005.
Nhóm 3 gồm các trường hợp khác (không thuộc 2 nhóm trên), được tính theo thời gian công tác phù hợp với yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các vị trí trên (thời gian có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được cộng dồn) để xếp vào bậc lương trong ngạch chuyên viên - công chức loại A1 (nếu có trình độ đại học). Hoặc công chức loại A0 (nếu có trình độ cao đẳng) theo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004.
Nguyên tắc tính là bắt đầu từ bậc 1, cứ sau thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 1 bậc lương. Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương trong ngạch công chức, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng, số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).