Phát triển cảng biển Ninh Thuận để đón tàu tới 100.000 tấn
Bộ Xây dựng vừa phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Cần khoảng 8.900 tỷ đồng phát triển hệ thống cảng biển
Theo quy hoạch, cảng biển Ninh Thuận gồm hai bến Cà Ná, bến cảng Ninh Chữ và các khu neo đậu, khu chuyển tải và các khu neo chờ, tránh, trú bão.
Đến năm 2030, mục tiêu của cảng biển sẽ đón lượng hàng hoá thông qua từ 11,8 triệu tấn đến 16,7 triệu tấn, lượng hành khách từ 50 - 52 nghìn lượt khách.

Tới năm 2030, mục tiêu của cảng biển sẽ đón lượng hàng hoá thông qua tới hơn 16 triệu tấn. Ảnh: TNG.
Khu vực sẽ có tổng số 4 bến cảng (gồm 8 - 9 cầu cảng) với tổng chiều dài từ 2.154- 2.464m (chưa bao gồm các bến khác).
Tầm nhìn đến năm 2050, cảng biển Ninh Thuận đáp ứng lượng hàng hoá có tốc độ tăng trưởng bình quân từ 4,5 - 5,5 %/năm. Đồng thời, tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
Nhu cầu vốn đầu tư hệ thống cảng biển đến năm 2030 khoảng 8.900 tỷ đồng, gồm vốn đầu tư cho hạ tầng hàng hải công cộng khoảng 90 tỷ đồng và nhu cầu vốn đầu tư cho bến cảng khoảng 8.810 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa).
Trong đó, ưu tiên đầu tư các kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải như khu neo đậu tránh, trú bão; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành.
Khu bến Cà Ná tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện
Theo quy hoạch, khu bến Cà Ná tới năm 2030 sẽ thông qua lượng hàng từ 11,6 - 16,5 triệu tấn.
Khu bến có 3 bến cảng, gồm 6 - 7 cầu cảng với tổng chiều dài từ 1.944 - 2.254m (chưa bao gồm các bến cảng khác). Cụ thể, bến cảng quốc tế Trung Nam Cà Ná sẽ gồm 2 cầu cảng hàng tổng hợp, rời kết hợp khai thác hàng container với tổng chiều dài 600m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 5 - 5,5 triệu tấn.
Bến cảng lỏng/khí gồm 1 - 2 cầu cảng hàng lỏng/khí (hàng LNG và xăng dầu) với tổng chiều dài từ 356 - 666m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 1,1 - 1,7 triệu tấn.
Khu bến cũng sẽ có 3 cầu cảng hàng tổng hợp, hàng rời kết hợp khai thác hàng container với tổng chiều dài 988m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 5,5 - 9,3 triệu tấn.
Bến cảng Ninh Chữ được quy hoạch để đón lượng hàng hoá khoảng 0,2 triệu tấn và từ 50 - 52 nghìn lượt khách. Bến gồm 2 cầu cảng hàng tổng hợp, hành khách với tổng chiều dài 210m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 2.000 tấn.
Quy hoạch cũng định hướng phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng đồng bộ với hạ tầng bến cảng. Trường hợp huy động nguồn xã hội hoá, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô bến cảng theo quy hoạch. Lộ trình đầu tư tùy thuộc vào khả năng bố trí, huy động nguồn lực.
Luồng ra vào khu bến Cà Ná cho tàu 100.000 tấn, luồng Ninh Chữ cho tàu 2.000 tấn và nghiên cứu luồng cho tàu 10.000 tấn phía ngoài phù hợp với tiến trình đầu tư các bến cảng phía ngoài cửa sông. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải và quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải tại các khu vực cảng biển.
Cùng đó, định hướng triển khai kết nối đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và ven biển theo quy hoạch được duyệt.