Xây dựng đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển
Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển.
Theo đó, việc xây dựng, ban hành Thông tư quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển nhằm bảo đảm thực hiện quy định pháp luật về giá, làm cơ sở để ban hành giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển và phục vụ công tác quản lý của Bộ Xây dựng trong hoạt động đăng kiểm.

Theo dự thảo Thông tư đang lấy ý kiến, Bộ Xây dựng đề xuất ban hành 7 danh mục đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển làm cơ sở ban hành giá dịch vụ kiểm định tàu biển (ảnh minh hoạ).
Tại tờ trình gửi Bộ Xây dựng, Vụ Khoa học Công nghệ Môi trường và Vật liệu xây dựng cho biết có 7 danh mục đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển được xây dựng.
Trong đó, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới tàu biển gồm 21 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật thành phần, trong đó có 193 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ thẩm định thiết kế tàu biển, gồm 4 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định chu kỳ tàu biển gồm 19 đặc điểm kinh tế -kỹ thuật thành phần, trong đó có 367 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ duyệt tài liệu hướng dẫn tàu biển gồm 5 đặc đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định bất thường, gồm 1 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ giám sát sửa chữa, hoán cải tàu biển, gồm 2 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn theo Bộ luật ISM và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá và chứng nhận lao động hàng hải theo Công ước MLC 2006, gồm 27 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Về đơn vị tính của các dịch vụ đăng kiểm tàu biển, với dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới tàu biển, kiểm định chu kỳ tàu biển, duyệt tài liệu hướng dẫn tàu biển (gồm có phần thân, trang thiết bị, phần hệ thống lầu lái, phần mạn khô, phần trang thiết bị an toàn, phần hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm khu vực buồng máy, phần hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô, phần hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải, phần hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải, phần chứng nhận điều kiện sinh hoạt của thuyền viên, phần hệ thống chống hà, phần hệ thống xử lý nước dằn, phần kiểm soát tiếng ồn, đo dung tích tàu biển), tính theo hệ số tổng dung tích.

Tuỳ từng dịch vụ đăng kiểm sẽ có cách xác định đơn vị tính riêng để làm cơ sở tính giá thành dịch vụ (ảnh minh hoạ).
Dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần hệ thống máy tàu biển, kiểm định chu kỳ hệ thống máy tàu biển, đơn vị tính là hệ số tổng công suất máy chính và các máy phụ.
Dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần trang thiết bị điện, kiểm định chu kỳ phần trang thiết bị điện, đơn vị tính là hệ số tổng công suất định mức của các máy phát điện.
Trong khi đó, dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần nồi hơi, đơn vị tính là hệ số sản lượng hơi.
Dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần hệ thống tự động và điều khiển từ xa, kiểm định chu kỳ hệ thống tự động và điều khiển từ xa, đơn vị tính là hệ số tổng công suất máy chính.
Dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần trang bị vô tuyến điện, kiểm định chu kỳ phần trang bị vô tuyến điện, đơn vị tính là hệ số vùng hoạt động.
Với dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do dầu, hệ thống rửa bằng dầu thô, phần sử dụng năng lượng hiệu quả (EE), kiểm định chu kỳ phần hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm do dầu, hệ thống rửa bằng dầu thô, phần sử dụng năng lượng hiệu quả (EE), đơn vị tính là hệ số trọng tải toàn phần.
Dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới phần thiết bị nâng, kiểm định chu kỳ phần thiết bị nâng, đơn vị tính là hệ số tải trọng làm việc an toàn.
Dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới tàu biển, thẩm định thiết kế cho các tàu biển có cùng loại, thiết kế duyệt lại, thiết kế sửa đổi, thẩm định thiết kế hoán cải tàu biển, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật đối với kiểm tra lần đầu tàu biển đang khai thác, đơn vị tính là 1 tàu biển.
Dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường, giám sát kỹ thuật hoán cải, sửa chữa tàu biển, đơn vị tính là số lần thực hiện công việc.
Về dịch vụ đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn theo bộ luật quản lý an toàn quốc tế (Bộ luật ISM) và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá và chứng nhận lao động hàng hải theo công ước lao động hàng hải năm 2006 (Công ước MLC 2006), đơn vị tính là 1 lần đánh giá công ty hoặc 1 lần đánh giá tàu hoặc 1 lần phê duyệt.