Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, tạo sức bật cho tăng trưởng kinh tế
Nghị quyết số 306/NQ-CP về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Chính phủ ban hành, định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, tạo sức bật cho tăng trưởng kinh tế...
Hình thành các hành lang trục dọc quốc gia Bắc - Nam với đủ 5 phương thức vận tải
Nghị quyết số 306/NQ-CP định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, trên cơ sở phát huy ưu thế của các phương thức vận tải, bảo đảm kết nối rộng khắp tới mọi địa bàn lãnh thổ đất nước, giảm thiểu chi phí logistics, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ trên cơ sở phát huy ưu thế các phương thức vận tải.
Cùng với đó, việc phát triển giao thông đường sắt, đường thủy nội địa cũng được chú trọng, hướng tới cơ cấu vận tải hợp lý và bền vững.
Định hướng tổ chức không gian hệ thống giao thông quốc gia, Nghị quyết nêu: Hình thành các hành lang trục dọc quốc gia Bắc - Nam với đủ 5 phương thức vận tải.
Đối với khu vực phía Bắc, hình thành các hành lang hướng tâm kết nối Hà Nội, các hành lang Đông - Tây để kết nối khu vực Tây Bắc và Tây duyên hải Bắc bộ với khu vực phía Đông.
Đối với khu vực miền Trung, hình thành các trục Đông - Tây kết nối vùng duyên hải miền Trung với Tây Nguyên và các vùng phụ cận trong nước và quốc tế với các nước Lào, Campuchia.
Đối với khu vực phía Nam, hình thành các hành lang theo trục Đông - Tây và Bắc - Nam, khai thác lợi thế về vận tải đường thủy nội địa và các cảng biển, cảng hàng không lớn, kết nối giao thông quốc tế. Hình thành các tuyến vành đai và các trục hướng tâm từ các tỉnh lân cận kết nối với Hà Nội và TP.HCM.
Phát triển đồng bộ các loại hình hạ tầng giao thông
Nghị quyết định hướng phát triển đồng bộ các loại hình kết cấu hạ tầng giao thông. Cụ thể, đường bộ hoàn thành xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và các tuyến đường bộ cao tốc kết nối với các trung tâm kinh tế lớn, cực tăng trưởng gắn với các vùng động lực như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ; Kết nối các cảng biển đặc biệt, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu quốc tế có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa, các khu du lịch, khu kinh tế quốc tế quan trọng.

Đẩy nhanh xây dựng đường sắt đô thị tại Hà Nội và TP.HCM. Ảnh minh họa.
Mở rộng quy mô các tuyến có lưu lượng vận tải lớn, bảo đảm đáp ứng nhu cầu, giảm nhanh tình trạng ùn tắc trên các tuyến quan trọng.
Đẩy nhanh xây dựng các tuyến đường cao tốc gắn với hình thành các hành lang kinh tế Đông - Tây; một số tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư một số tuyến đường cao tốc, đường ven biển, quốc lộ quan trọng đáp ứng yêu cầu phát triển các hành lang kinh tế, nhu cầu kết nối vùng, liên vùng, kết nối thông suốt trên các địa bàn đơn vị hành chính mới sáp nhập, kết nối hạ tầng cửa ngõ (cảng biển, cảng hàng không quốc tế) để mở ra không gian phát triển mới, tạo sức bật mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Về đường sắt, Nghị quyết đặt mục tiêu phấn đấu xây dựng một số đoạn đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Xây dựng đường sắt kết nối quốc tế, đường sắt vùng, đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ quốc tế khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh, TP.HCM và cửa khẩu quốc tế quan trọng.
Hoàn thành xây dựng tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; sớm triển khai tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu, Hà Nội - Lạng Sơn, Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái.
Đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt đầu mối, đẩy nhanh xây dựng đường sắt đô thị tại Hà Nội và TP.HCM, đường sắt kết nối cảng hàng không quốc tế Long Thành. Nghiên cứu xây dựng đường sắt nối TP.HCM - Cần Thơ, đường sắt Viêng Chăn -Vũng Áng.
Về cảng biển, Nghị quyết xác định nâng cấp, xây dựng các cảng biển cửa ngõ có chức năng trung chuyển container quốc tế tại Lạch Huyện (Hải Phòng) và Cái Mép - Thị Vải (TP.HCM).
Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ (TP.HCM), cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng), Nam Đồ Sơn (Hải Phòng), Hòn Khoai (Cà Mau), Vân Phong (Khánh Hòa), Trần Đề (Cần Thơ)...

Phấn đấu đến năm 2030, khoảng 92-95% dân số có thể tiếp cận tới cảng hàng không trong phạm vi 100 km. Ảnh: Minh họa.
Về cảng hàng không, xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành; tập trung mở rộng, nâng cấp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất; xây dựng, mở rộng các cảng hàng không quốc tế gắn với các vùng động lực như cảng hàng không quốc tế Gia Bình, Cát Bi, Phú Quốc...
Phấn đấu đến năm 2030, khoảng 92-95% dân số có thể tiếp cận tới cảng hàng không trong phạm vi 100 km.
Trên cơ sở định hướng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương, nghiên cứu, đề xuất xây dựng các sân bay chuyên dùng gắn với các vùng sản xuất, trung tâm du lịch quy mô lớn; tận dụng, phục hồi nhanh các sân bay cũ, sân bay quân sự phục vụ lưỡng dụng.
Về đường thủy nội địa, đầu tư, nâng cấp đồng bộ các tuyến sông chính để vận tải hàng hóa, container, hàng hóa chuyên dụng, khối lượng lớn trên các tuyến đường thủy nội địa tại vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long; Ưu tiên đầu tư và khai thác hiệu quả hành lang vận tải biển, từ Quảng Ninh đến An Giang.
Bảo đảm quỹ đất cho phát triển hạ tầng và dịch vụ công
Định hướng sử dụng đất quốc gia, Nghị quyết xác định: Ưu tiên bố trí quỹ đất cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong đó chú trọng các hành lang kinh tế.
Bảo đảm quỹ đất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục, thể thao, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh và các vùng động lực quốc gia, cực tăng trưởng...