Thông tư 44/2025 của Bộ Xây dựng ban hành 8 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt.
Thứ nhất là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tín hiệu giao thông đường sắt, số hiệu QCVN 21:2025/BXD; quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với công trình và thiết bị tín hiệu, phương thức báo hiệu, phương pháp sử dụng tín hiệu và yêu cầu quản lý trên đường sắt quốc gia loại hình đường đơn có tốc độ thiết kế từ 120km/h trở xuống và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.
Quy chuẩn 21:2025 áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp làm công tác chỉ huy chạy tàu, lập tàu, dồn tàu, chạy tàu, tránh tàu, vượt tàu, dừng tàu, lùi tàu hoặc các hoạt động khác có liên quan.

Bộ Xây dựng ban hành mới Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tín hiệu giao thông đường sắt (Ảnh: Tạ Hải).
Thứ hai là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khai thác đường sắt, số hiệu QCVN 22:2025/BXD; quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với các công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt, tổ chức chạy tàu trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối ray vào đường sắt quốc gia đang khai thác, đường sắt khổ 1000mm, đường sắt khổ 1435mm và đường sắt lồng (khổ 1435mm và 1000mm), có tốc độ thiết kế từ 120km/h trở xuống.
Quy chuẩn 22:2025 áp dụng cho tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến mạng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có kết nối ray vào đường sắt quốc gia.
Thứ ba là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt trong kiểm tra định kỳ, hoán cải, nhập khẩu đã qua sử dụng, số hiệu 23:2025/BXD. Phạm vi điều chỉnh: Quy định các yêu cầu kỹ thuật và việc kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường sắt khi kiểm tra định kỳ, hoán cải và nhập khẩu đã qua sử dụng.
Quy chuẩn 23:2025 không áp dụng đối với phương tiện giao thông đường sắt có tốc độ thiết kế lớn hơn 120km/h, phương tiện giao thông đường sắt của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và toa xe đường sắt đô thị hoán cải, nhập khẩu đã qua sử dụng.
Thứ tư là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Đầu máy Điêzen, phương tiện chuyên dùng tự hành trong kiểm tra sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới, số hiệu 24:2025/BXD. Phạm vi điều chỉnh: Quy định yêu cầu kỹ thuật và việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với đầu máy Điêzen, phương tiện chuyên dùng tự hành trên hệ thống đường sắt Việt Nam trong sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới.
Quy chuẩn này không áp dụng cho các loại phương tiện: Đầu máy Điêzen, phương tiện chuyên dùng tự hành của quân đội, công an sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; Phương tiện giao thông đường sắt có tốc độ thiết kế lớn hơn 120km/h.
Thứ năm là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Toa xe, phương tiện chuyên dùng không tự hành trong kiểm tra sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới, số hiệu 25:2025/BXD. Phạm vi điều chỉnh: Quy định yêu cầu kỹ thuật và việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với đầu máy Điêzen, phương tiện chuyên dùng tự hành trên hệ thống đường sắt Việt Nam trong sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới.
Quy chuẩn 25:2025 không áp dụng cho các loại phương tiện: Đầu máy Điêzen, phương tiện chuyên dùng tự hành của quân đội, công an sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; Phương tiện giao thông đường sắt có tốc độ thiết kế lớn hơn 120km/h.

Bộ Xây dựng ban hành mới các quy chuẩn về đường sắt, phương tiện đường sắt (Ảnh: minh họa).
Thứ sáu là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Giá chuyển hướng của đầu máy, toa xe, số hiệu 26:2025/BXD. Phạm vi điều chỉnh: Quy định các yêu cầu kỹ thuật và việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với giá chuyển hướng sản xuất lắp ráp và nhập khẩu của đầu máy, toa xe vận hành trên hệ thống đường sắt Việt Nam.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với giá chuyển hướng của đầu máy, toa xe có tốc độ vận dụng lớn hơn 120km/h; giá chuyển hướng của phương tiện giao thông đường sắt thuộc quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Thứ bảy là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe, số hiệu 27:2025/BXD. Phạm vi điều chỉnh: Quy định các yêu cầu kỹ thuật và việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với bộ móc nối, đỡ đấm sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới của đầu máy, toa xe.
Quy chuẩn này áp dụng cho bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe có mã HS là 86.07.30.00 được quy định theo Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 8/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Quy chuẩn này không áp dụng cho bộ móc nối, đỡ đấm của đầu máy, toa xe sử dụng trên đường sắt đô thị; đầu máy, toa xe có tốc độ thiết kế lớn hơn 120km/h; đầu máy, toa xe của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Thứ tám là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Van hãm của đầu máy, toa xe, số hiệu 28:2025/BXD. Phạm vi điều chỉnh: Quy định các yêu cầu kỹ thuật và việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với van hãm (van phân phối đầu máy, van hãm toa xe) sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới của đầu máy, toa xe.
Quy chuẩn này không áp dụng cho van hãm của toa xe đường sắt đô thị; van hãm của đầu máy, toa xe có tốc độ thiết kế lớn hơn 120 km/h; van hãm của đầu máy, toa xe của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Sau khi Thông tư 44 có hiệu lực, 4 thông tư sau hết hiệu lực: Thông tư số 24/2015/TT-BGTVT ngày 16/6/2015 của Bộ GTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt - Giá chuyển hướng toa xe - Yêu cầu kỹ thuật.
Thông tư số 32/2018/TT-BGTVT ngày 15/5/2018 của Bộ GTVT ban hành 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt.
Thông tư số 4/2023/TT-BGTVT ngày 17/4/2023 của Bộ GTVT ban hành 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về linh kiện, thiết bị của phương tiện giao thông đường sắt.
Thông tư số 30/2023/TT-BGTVT ngày 3/11/2023 của Bộ GTVT ban hành 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận