ITS là xu hướng chung của các đô thị trên thế giới
Việc phát triển giao thông thông minh đang trở thành xu hướng tất yếu trong chiến lược hiện đại hóa hạ tầng đô thị tại Việt Nam. Thông qua các mô hình thí điểm được triển khai thời gian qua, nhiều giải pháp công nghệ cho thấy tiềm năng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành giao thông và cải thiện chất lượng sống đô thị.

Ùn tắc giao thông làm tăng chi phí nhiên liệu, bảo trì phương tiện, thời gian di chuyển.
Anh Đỗ Duy Đán, quê tỉnh Ninh Bình, sinh sống và kinh doanh tại Hà Nội. Tháng nào cả gia đình cũng về Ninh Bình nghỉ cuối tuần và thăm ông bà, cha mẹ. Anh Đán cho biết, về quê không gian thoáng đãng, con trẻ có khoảng thời gian gần gũi thiên nhiên. Nhưng mỗi lần trở lại Thủ đô, anh lo sợ tắc đường, lúc thì ùn tắc trên cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ, còn thường xuyên ùn tắc tại nút giao cuối cao tốc để vào thành phố dịp cuối tuần.
Mỗi lần ùn tắc như thế, anh mong có hệ thống thông tin cảnh báo sớm từ đầu vào và phương án phân luồng, để chuyển hướng đi cho phù hợp.
Bà Nguyễn Thị Nội hiện sinh sống tại xã Phú Cát, hàng ngày đi từ xã vào nội đô Hà Nội để làm việc. "Tuyến đường Đại lộ Thăng Long hay bị ùn tắc kéo dài hàng chục cây số, từ khu đô thị An Khánh theo chiều hướng về trung tâm Hà Nội. Đặc biệt vào chiều chủ nhật hàng tuần, nhiều hôm mất hơn một tiếng, nhích từng mét mới qua được quãng đường hơn 5km.
Tôi cho rằng, việc tổ chức giao thông tại nút giao này chưa hợp lý, cần áp dụng công nghệ điện tử, AI để linh hoạt thay đổi thời gian đèn tín hiệu, giảm tình trạng giao thông ùn tắc kéo dài", bà Nguyễn Thị Nội than thở.
Rõ ràng, nhu cầu về một hệ thống ITS ngày càng trở nên cấp thiết. Hệ thống ITS là xu hướng chung của tất cả đô thị trên thế giới. Hệ thống này sẽ góp phần tăng khả năng di chuyển thông minh, giảm thiểu ùn tắc, mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng và doanh nghiệp…
Việc hình thành phát triển hệ thống ITS giữ vai trò quan trọng, có tính nền tảng và là một trong những trụ cột chính của thành phố thông minh.
Các khái niệm về giao thông thông minh đã được quy định tại Điều 40 Luật Đường bộ 2024. Giao thông thông minh là việc ứng dụng các công nghệ điện tử, thông tin, truyền thông, khoa học quản lý mới, hiện đại nhằm tối ưu hiệu suất quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ; bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả, kịp thời, tiện lợi và thân thiện với môi trường.
Điều 40 Luật Đường bộ 2024 cũng quy định: Hệ thống quản lý giao thông thông minh được thiết lập để tích hợp, lưu trữ, phân tích dữ liệu phục vụ quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; hỗ trợ hoạt động vận tải, thanh toán điện tử giao thông; cung cấp các dịch vụ giao thông thông minh, được kết nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm chỉ huy giao thông và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Để cụ thể hóa về giao thông thông minh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Nghị định số 119/2024/NĐ-CP, quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
Hướng tới những giải pháp hiệu quả, bền vững
Thời gian qua, Hà Nội đã triển khai một số ứng dụng cho giao thông thông minh như tìm xe buýt, tìm tuyến đường gần nhất hay trung tâm điều khiển đèn tín hiệu… qua đó đã đem lại hiệu quả rất tốt cho người dân và doanh nghiệp.
Không riêng Hà Nội, nhiều thành phố lớn như TP.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng… đang hướng tới mục tiêu trở thành đô thị thông minh, văn minh và an toàn, việc ứng dụng công nghệ trong công tác đảm bảo an toàn giao thông là xu thế tất yếu.

Luật Đường bộ 2024 nhấn mạnh về việc ứng dụng các công nghệ điện tử, thông tin, truyền thông, khoa học quản lý mới, hiện đại nhằm tối ưu hiệu suất quản lý.
Trả lời phóng viên Báo Xây dựng về công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải, đại diện Cục Đường bộ Việt Nam cho biết, xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành và khai thác hệ thống giao thông đường bộ.
Để thúc đẩy chuyển đổi số và đảm bảo tính đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng số, Cục triển khai một số định hướng, chiến lược chủ yếu như sau: Xây dựng và hoàn thiện kiến trúc tổng thể chuyển đổi số ngành đường bộ, bảo đảm thống nhất, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống: Hạ tầng giao thông, phương tiện, người tham gia giao thông và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng số trong các dự án giao thông, bảo đảm ngay từ khâu thiết kế - xây dựng - vận hành đều tính đến yêu cầu tích hợp công nghệ số, cảm biến, hệ thống ITS, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến và cơ sở dữ liệu.
Phát triển hệ thống ITS và Trung tâm quản lý hệ thống giao thông thông minh, kết nối dữ liệu với các trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến cao tốc, trung tâm điều hành thông minh của các địa phương nhằm quản lý, giám sát và điều hành giao thông theo thời gian thực.
Tạo lập và khai thác dữ liệu lớn (Big Data) trong quản lý kết cấu hạ tầng, an toàn giao thông, phương tiện; hình thành nền tảng chia sẻ dữ liệu giao thông đường bộ dùng chung để phục vụ ra quyết định, dự báo và hoạch định chính sách.

Giao thông thông minh được nhìn nhận là một trong những cấu phần cốt lõi trong lộ trình phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam (Ảnh AI tạo).
Ngoài ra, Cục Đường bộ Việt Nam tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), IoT, GIS và điện toán đám mây trong giám sát, phân tích lưu lượng, phát hiện sự cố, tối ưu điều hành giao thông và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.
Hoàn thiện thể chế, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm các dự án giao thông mới triển khai đều tuân thủ nguyên tắc đồng bộ giữa hạ tầng vật lý và hạ tầng số, tránh đầu tư manh mún, chồng chéo.
Phát triển nguồn nhân lực số và năng lực quản trị dữ liệu, đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ, viện nghiên cứu và địa phương trong triển khai các mô hình thí điểm, giải pháp số hóa quản lý giao thông.
Có thể thấy, sử dụng các giải pháp giao thông thông minh, từ công nghệ quản lý, công nghệ điện tử, thông tin, truyền thông đến hệ thống vận tải công cộng hiệu quả, giúp người dân tiết kiệm chi phí vận hành.
Bên cạnh đó, việc tối ưu hóa tình trạng giao thông sẽ giảm chi phí nhiên liệu, bảo trì phương tiện, thời gian di chuyển và cả chi phí xã hội như stress vì tắc nghẽn giao thông.
Doanh nghiệp cũng có thể hưởng lợi từ việc tiết kiệm tài chính, khi áp dụng các giải pháp công nghệ này, dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao hơn và khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
Theo các chuyên gia đến từ Viettel Solutions, phần lớn địa phương hiện nay đều ý thức rất rõ tầm quan trọng của việc triển khai hệ thống ITS trong nâng cao năng lực quản lý, giảm ùn tắc, đảm bảo an toàn và hướng tới phát triển đô thị bền vững. Tuy nhiên, khi bước vào thực tiễn triển khai, không ít địa phương vẫn gặp khó khăn do bốn rào cản lớn: Thiếu vốn đầu tư, thiếu nhân lực chuyên môn, dữ liệu thiếu đồng bộ và hệ thống bị phân mảnh vì sử dụng các giải pháp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
Trong số các rào cản, bài toán vốn đầu tư vẫn là thách thức lớn nhất. Đặc biệt tại các tỉnh, thành còn hạn chế về nguồn lực phát triển, ngân sách địa phương thường không đủ để trang trải chi phí đầu tư ban đầu cho hạ tầng số, thiết bị, trung tâm điều hành cũng như duy trì vận hành một hệ thống ITS có tính phức tạp và yêu cầu cao về kỹ thuật.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận